Cây cẩu tích: Công dụng và cách dùng

Rate this post

Ở Việt Nam, cây cẩu tích phân bố tập trung ở các tỉnh miền núi phía bắc như Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai,… Tuy nhiên, việc khai thác bừa bãi cùng với việc phá rừng làm nương rẫy đã làm cho vùng phân bố của cẩu tích bị thu hẹp. Cây cẩu tích đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam để lưu ý bảo vệ. Cùng đọc thêm bài viết dưới đây về công dụng và cách dùng cây cẩu tích

1. Đặc điểm và phân loại cây cẩu tích là gì?

  • Tên gọi khác: Cu li, Kim mao cẩu tích, Cù liền
  • Tên dược học: Rhizoma Cibotii Barometz
  • Tên khoa học: Cibotium barometz

Loài dương xỉ này phân bố tương đối rộng rãi, xuất hiện ở thung lũng, bìa rừng, ven bờ suối ở vùng đất thấp, khe núi ẩm ướt độ cao từ 100 đến 1500m ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Trung Quốc, Đông Dương và Đông Nam Á. Cây thuộc loại cây hygrophilus. Cây thích nghi tốt với điều kiện ấm áp và ẩm ướt. Nhiệt độ trung bình tối ưu thay đổi trong khoảng 20 đến 23 ° C, lượng mưa từ 1800 đến 2600 mm hàng năm. Nó phát triển mạnh trên đất axit và axit ferralitic màu nâu đỏ nhưng sẽ chịu được đất có tính kiềm nhẹ.

Cẩu tích là một loại quyết thực vật hay dương xỉ, có thân rễ mọc đứng, thường thấp, to, phủ lông mềm màu vàng nâu bên ngoài. Là một cây dương xỉ cây lớn cao tới 1-3 m với thân cây to, mập, mọc thẳng, các ngọn non và gốc được bao trùm bởi những sợi lông dài rậm rạp, cứng, màu nâu vàng, dài. Các lá uốn thành chùm ở đỉnh của thân cây, dài 1 – 2 m, hợp chất hai đầu, có hình trứng và hình elip, dài tới 2 × 1 m, mặt dưới có nếp gấp, mặt trên có màu xanh đậm hơn, có các cuống dày, dài đến 1 m hoặc hơn, hình tam giác ở mặt cắt ngang ở gốc, mang rậm rạp các lông tơ dạng chùm, màu xanh lục và đầu gai, chuyển sang màu tía bên dưới theo tuổi ; gốc của cuống lá có nhiều sợi lông dài ( 1 – 1,5 cm ), phần trên của cuống lá và các mấu được bao trùm bởi những sợi lông nhỏ ; loa tai nhiều, mọc xen kẽ, hình chóp nhọn, hình thuôn dài đến hình mác, đỉnh nhọn ; các nốt sần rất nhiều, thường có một vài đôi lá hình khuyên sâu trong suốt, có cuống rất ngắn hoặc không cuống ở các phần xa của loa tai, các đoạn hình nhúm hơi chụm lại, hình chóp, mép nhăn nheo thành rãnh hay răng cưa. Bào tử màu vàng nhạt, có vân hình xích đạo .

Bộ phận được sử dụng của cây cẩu tích

Phần lông ở thân và rễ của cây cẩu tích thường được thu hái để làm dược liệu gọi là lông cu li hay kim mao cẩu tích. Chúng được thu hái vào mùa đông hay mùa hạ. Nếu không sử dụng phần lông, hoàn toàn có thể đốt hoặc rang phần thân rễ với cát nóng cho cháy hết lông rồi ngâm nước, rửa sạch, đồ kỹ cho mềm, sau đó thái mỏng dính, phơi hay sấy khô thuận tiện dữ gìn và bảo vệ. Khi dùng, tẩm chúng với rượu để một đêm rồi đem sao vàng .Dược liệu của cây cẩu tích thường là những đoạn thân hay rễ có màu nâu nhạt hoặc nâu hơi hồng, chiều dài từ 4 – 10 cm, mặt ngoài không nhẵn, lồi lõm, xung quanh có dính ít lông màu vàng nâu, cứng khó cắt và khó bẻ gãy khi khô, vị đắng ngọt. Cẩu tích rất dễ bị mốc nên cần dữ gìn và bảo vệ nơi khô ráo .

Thành phần hóa học

Các sản phẩm chế biến Cibotium barometz (sấy, cắt, rang, luộc, v.v.) có chứa các hợp chất phenolic, dầu dễ bay hơi, sterol, saccharide, glucoside, axit amin, nguyên tố vi lượng như: Sắt, Canxi, Kẽm, Magie, Nitơ, Mangan, Đồng và phospholipid.

Phần thân và rễ có tới 30 % là tinh bột và aspidinol, phần lông vàng nâu ở thân rễ có chứa tanin .
Lông cẩu tích

2. Công dụng của cây cẩu tích

2.1. Hoạt tính chống oxy hóa

Các sản phẩm dạng nướng của C. barometz có hoạt tính chống oxy hóa mạnh hơn nguyên liệu thô. Tổng hàm lượng phenolic của nó là 50,88 mg CAE (tương đương axit axetic) / g và hàm lượng axit axetic (hợp chất góp phần chính) là 1,82mg/g. Ba hợp chất thân rễ 1- O -caffeoyl- d -glucopyranose, 3- O -caffeoyl- d -glucopyranose hợp chất 3 và cibotium bacoside A cho thấy hoạt động chống oxy hóa DPPH đáng kể, và hoạt động của 1- O -caffeoyl- d -glucopyranose tương tự như vitamin C.

2.2 Chống virus

Sáu chất chiết xuất từ ​​thảo dược, bao gồm hai chiết xuất từ thân rễ C. barometz (được chỉ định là CBE và CBM), được tìm thấy là chất ức chế mạnh mẽ coronavirus liên quan đến hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng (SARS-CoV) ở nồng độ từ 25 đến 200 μg / mL. Trong số các chất chiết xuất, CBM cũng cho thấy sự ức chế đáng kể hoạt động của protease SARS-CoV 3CL với giá trị IC 50 là 39 μg / mL.

2.3. Đặc tính chống ung thư tiền liệt tuyến

Các chiết xuất từ Cibotium barometz cho thấy ảnh hưởng nội tiết tố lên các tế bào ung thư tuyến tiền liệt LNCaP và PC-3. Đặc điểm của hai dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt cho phép phân biệt giữa các hoạt động androgenic hoặc kháng androgen tiềm năng và tác động lên thụ thể estrogen hoặc glucocorticoid.

2.4. Đặc tính bảo vệ gan

Theo một nghiên cứu và điều tra gần đây, Onychia bộc lộ công dụng chống oxy hóa và bảo vệ gan khỏi tổn thương gan do lipid peroxide gây ra ở chuột. Nó làm giảm đáng kể mức độ lipid peroxide malondialdehyde trong gan .

2.5. Trong Y Học Cổ Truyền

Cây cẩu tích theo truyền thống đã được sử dụng làm chất chống viêm và giảm đau. Thân rễ và rễ của nó được thu hái để sử dụng làm thuốc, bao gồm cả việc sử dụng làm chất đông máu và điều trị loét, thấp khớp, thương hàn và ho.

Lớp lông vàng bao phủ thân rễ được dùng làm thuốc cầm máu để đắp vết thương và vết cắt ở tay chân để cầm máu ở bán đảo Malaysia và Trung Quốc. Ở Việt Nam, thân rễ được dùng làm thuốc chữa phong thấp, đau thắt lưng, đau dây thần kinh tọa, đái dầm và đau mình mẩy ở phụ nữ có thai.

Trong Y Học Trung Quốc, thân rễ được dùng để bổ dương; được sử dụng như thuốc chống đau, tăng cường xương và cơ bắp, bổ gan, thận và các cơ quan sinh dục nam. Nó được khuyến khích như một “phương thuốc của ông già”. Rễ còn được dùng chữa đau thắt lưng, tê thấp, liệt nửa người, di tinh, u và chảy máu ở phụ nữ. Ở Philippines, thân rễ được dùng làm thuốc bôi ngoài vết thương và vết loét, và làm thuốc đắp cầm máu cho vết thương, bệnh loãng xương, bệnh bạch đới, đái buốt và đái nhiều. Chúng còn là một trong 30 thành phần trong viên thuốc thảo mộc Trung Quốc được sử dụng trong phác đồ trị liệu – liệu pháp thảo mộc, xoa bóp chân, kéo giãn chân và tập thể dục – chữa hoại tử chỏm xương đùi

2.6. Sử dụng khác

Cây cẩu tích được cho là được sử dụng ở Đông Nam Á cho mục đích y học và làm thực phẩm và chất xơ. Các lông bao phủ thân rễ được cho là được sử dụng để nhồi đệm hoặc làm vật liệu đóng gói. Lưu ý rằng dương xỉ cây đã được sử dụng trong việc làm vườn như cây trồng trong chậu cũng như để làm cảnh, và làm vật liệu nền cho hoa lan. Nói chung, tất cả các loài dương xỉ cũng có giá trị trang trí và, ví dụ như vương miện có răng cưa được cắt để trang trí trên bàn. Ở Trung Quốc, dung dịch pha loãng các bộ phận của cây được sử dụng để kiểm soát rệp và nhện.

Cây cẩu tích: Công dụng và cách dùng

3. Một số bài thuốc từ cây cẩu tích

Giảm đau nhức xương khớp ở người cao tuổi

4. Món ăn chế biến từ cây cẩu tích

4.1. Trị đau nhức cột sống lưng, di niệu và tiểu tiện nhiều

Nguyên liệu : Thịt lợn nạc 200 gam ; Đỗ trọng, Cẩu tích, Hoài sơn mỗi vị 15 gamTiến hành : Lấy phần đỗ trọng và cẩu tích cho vào túi vải và đun lấy nước. Tiếp đó thêm phần thịt lợn và hoài sơn vào nấu thành canh, khi canh chín nêm nếm gia vị cho vừa ăn .

4.2. Trị đau lưng mỏi gối và các chứng bệnh do phong thấp

Nguyên liệu : Rượu 30 độ 1 lít ; Ngũ gia bì, Ngưu tất, Uy tinh tiên, Đỗ trọng, Tục đoạn mỗi vị 15 gam ; Cẩu tích 18 gam .iến hành : Đem toàn bộ dược liệu ngâm với rượu trong vòng 1 tuần lễ, sau đó chắt lấy nước. Ngày dùng 2 lần ( sáng – chiều ), mỗi lần chỉ dùng 20 ml .

5. Lưu ý khi sử dụng cây cẩu tích

Theo như điều tra và nghiên cứu, dược liệu cẩu tích có độc tính thấp. Tuy nhiên, người bị bệnh thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên sử dụng loại dược liệu này .Bạn cũng nên xem xét giữa quyền lợi của việc sử dụng cẩu tích với rủi ro tiềm ẩn hoàn toàn có thể xảy ra trước khi sử dụng chúng. Tham khảo quan điểm trình độ của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng chúng .

Cẩu tích cũng rất có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc, bạn nên trao đổi với bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng cẩu tích.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Nguồn tham khảo: link.springer.com

Source: http://amthuc247.net
Category: Cách nấu