Dưới đây là bài viết hay về chủ đề cách làm tròn điểm theo thông tư 26 do đội ngũ xây dựng website https://amthuc247.net biên soạn
1. Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học
- Tác giả: luatvietnam.vn
- Ngày đăng: 09/21/2021 06:16 PM
- Đánh giá: (4.78/5 sao và 88892 đánh giá)
- Tóm tắt: Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số. 3. Những học sinh không đủ số điểm …
2. Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh – JES
- Tác giả: jes.edu.vn
- Ngày đăng: 11/30/2020 11:59 AM
- Đánh giá: (4.35/5 sao và 95914 đánh giá)
- Tóm tắt:
- Khớp với kết quả tìm kiếm: 8 thg 9, 2022 … Đối với bài thực hành và dự án học tập phải có hướng dẫn, tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT.
3. QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Thông tư …
- Tác giả: thcsdaiphuc.bacninh.edu.vn
- Ngày đăng: 08/18/2019 09:48 PM
- Đánh giá: (4.1/5 sao và 60047 đánh giá)
- Tóm tắt: QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNGThông tư số 58/2011/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông] Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Quy chế này quy định về đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở (THCS) và học sinh trung học phổ thông (THPT) bao gồm: Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm; đánh giá, xếp loại học lực; sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại; trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục.2. Quy chế này áp dụng đối với học sinh các trường THCS, trường THPT; học sinh cấp THCS và cấp THPT trong trường phổ thông có nhiều cấp học; học sinh trường THPT chuyên; học sinh cấp THCS và cấp THPT trong trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú.Điều 2. Mục đích, căn cứ và nguyên tắc đánh giá, xếp loại1. Đánh giá chất lượng giáo dục đối với học sinh sau mỗi học kỳ, mỗi năm học nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện, học tập.2. Căn cứ đánh giá, xếp loại của học sinh được dựa trên cơ sở sau:a) Mục tiêu giáo dục của cấp học;b) Chương trình, kế hoạch giáo dục của cấp học;c) Điều lệ nhà trường;d) Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.3. Bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, đúng chất lượng trong đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh.Chương IIĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HẠNH KIỂMĐiều 3. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:a) Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;b) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.2. Xếp loại hạnh kiểm:Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.Điều 4. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm1. Loại tốt:a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.2. Loại khá:Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.3. Loại trung bình:Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.4. Loại yếu:Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác. Chương IIIĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC LỰCĐiều 5. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực:a) Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT;b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.2. Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém).Điều 6. Hình thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kỳ, cả năm học1. Hình thức đánh giá:a) Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:- Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.b) Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số đối với các môn học còn lại:- Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.- Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.”. 2. Kết quả môn học và kết quả các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học:”a) Đối với các môn học kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số: nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học;”.b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Nhận xét môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học theo hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và Chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về năng khiếu (nếu có).”Điều 7. Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá1. Các loại kiểm tra, đánh giáa) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập;- Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.b) Kiểm tra, đánh giá định kì:- Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;- Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.+ Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng theo mức độ cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.+ Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện.2. Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kìa) Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1;b) Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2;c) Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.””Điều 8. Số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm1. Trong mỗi học kì, số ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:- Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx;- Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx;- Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.b) Kiểm tra, đánh giá định kì:Trong mỗi học kì, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck;2. Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.3. Những học sinh không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có lí do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu, với hình thức, mức độ kiến thức, kĩ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù được hoàn thành trong từng học kì hoặc cuối năm học.4. Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.”.Điều 9. Kiểm tra, đánh giá các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các môn học1. Môn học tự chọn:Việc kiểm tra, đánh giá, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm trung bình các môn học thực hiện như các môn học khác.2. Chủ đề tự chọn thuộc các môn học:Các loại chủ đề tự chọn của môn học nào thì kiểm tra, cho điểm và tham gia tính điểm trung bình môn học đó.Điều 10. Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học1. Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:”a) Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này như sau:ĐTBmhk =TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGckSố ĐĐGtx + 5TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.”.b) Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:ĐTBmcn =ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII3c) ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.2. Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:a) Xếp loại học kỳ:- Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ điểm số.kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.b) Xếp loại cả năm:- Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II xếp loại Đ.- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học kỳ II xếp loại CĐ.c) Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ.3. Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.Điều 11. Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học1. Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ của các môn học đánh giá bằng điểm số.2. Điểm trung bình các môn cả năm học (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm của các môn học đánh giá bằng điểm số.3. Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.Điều 12. Các trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, phần thực hành môn giáo dục quốc phòng – an ninh (GDQP-AN)1. Học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong chương trình giáo dục nếu gặp khó khăn trong học tập môn học nào đó do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị.2. Hồ sơ xin miễn học gồm có: Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp.3. Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc cả cấp học.4. Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong một học kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học cả năm học thì môn học này không tham gia đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ và cả năm học; nếu chỉ được miễn học một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đã học để đánh giá, xếp loại cả năm học.5. Đối với môn GDQP-AN:Thực hiện theo “Thông tư số 40/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2012″.của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn GDQP-ANCác trường hợp học sinh được miễn học phần thực hành sẽ được kiểm tra bù bằng lý thuyết để có đủ cơ số điểm theo quy định.Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ”. từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ”. từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ”. từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.6. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó” thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả “của duy nhất một môn học nào đó”.mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả “của duy nhất một môn học nào đó”.mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả “của duy nhất một môn học nào đó”. mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả “của duy nhất một môn học nào đó”. mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.”Điều 14. Đánh giá học sinh khuyết tật1. Việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.2. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn.3. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả giáo dục của môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân.”.Chương IVSỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠIĐiều 15. Lên lớp hoặc không được lên lớp1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).2. Học sinh thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:a) Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);b) Học lực cả năm loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;c) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học, môn đánh giá bằng điểm có điểm trung bình dưới 5,0 hay môn đánh giá bằng nhận xét bị xếp loại CĐ, để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình.d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn bị xếp loại yếu về hạnh kiểm.”3. Xét lên lớp đối với học sinh khuyết tậtHiệu trưởng căn cứ kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh khuyết tật để xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung hoặc căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung để xét lên lớp.”. Điều 16. Kiểm tra lại các môn họcHọc sinh xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực cả năm học xếp loại yếu, được chọn một số môn học trong các môn học có điểm trung bình cả năm học dưới 5,0 hoặc có kết quả xếp loại CĐ để kiểm tra lại. Kết quả kiểm tra lại được lấy thay thế cho kết quả xếp loại cả năm học của môn học đó để tính lại điểm trung bình các môn cả năm học và xếp loại lại về học lực; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.Điều 17. Rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hèHọc sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm học xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình thức rèn luyện do hiệu trưởng quy định. Nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè được thông báo đến gia đình, chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho xếp loại lại về hạnh kiểm; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.”Điều 18. Xét công nhận danh hiệu học sinh1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.3. Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.”. Chương VTRÁCH NHIỆM CỦA GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤCĐiều 19. Trách nhiệm của giáo viên bộ môn”1. Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên; tham gia kiểm tra, đánh giá định kì theo phân công của Hiệu trưởng; trực tiếp ghi điểm hoặc mức nhận xét (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh. Đối với hình thức kiểm tra, đánh giá bằng hỏi – đáp, giáo viên phải nhận xét, góp ý kết quả trả lời của học sinh trước lớp; nếu quyết định cho điểm hoặc ghi nhận xét (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh thì phải thực hiện ngay sau đó.2. Tính điểm trung bình môn học (đối với các môn học kết hợp đánh giá bằng nhận xét và điểm số), xếp loại nhận xét môn học (đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét) theo học kì, cả năm học và trực tiếp vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ.”.3. Tham gia đánh giá, xếp loại hạnh kiểm từng học kỳ, cả năm học của học sinh.Điều 20. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm1. Kiểm tra sổ gọi tên và ghi điểm của lớp; giúp Hiệu trưởng theo dõi việc kiểm tra cho điểm, mức nhận xét theo quy định của Quy chế này.2. Tính điểm trung bình các môn học theo học kỳ, cả năm học; xác nhận việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức nhận xét của giáo viên bộ môn trong sổ gọi tên và ghi điểm, trong học bạ.3. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực từng học kỳ, cả năm học của học sinh. Lập danh sách học sinh đề nghị cho lên lớp, không được lên lớp; học sinh được công nhận là học sinh giỏi, học sinh tiên tiến; học sinh phải kiểm tra lại các môn học, học sinh phải rèn luyện về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè.4. Lập danh sách học sinh đề nghị khen thưởng cuối học kỳ, cuối năm học.5. Ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm và vào học bạ các nội dung sau đây:a) Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh;b) Kết quả được lên lớp hoặc không được lên lớp, công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến học kỳ, cả năm học, được lên lớp sau khi kiểm tra lại hoặc rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè;c) Nhận xét đánh giá kết quả rèn luyện toàn diện của học sinh trong đó có học sinh có năng khiếu các môn học đánh giá bằng nhận xét.6. Phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Ban Đại diện cha mẹ học sinh của lớp để tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh.Điều 21. Trách nhiệm của Hiệu trưởng1. Quản lý, hướng dẫn giáo viên, nhân viên, học sinh thực hiện và phổ biến đến gia đình học sinh các quy định của Quy chế này; vận dụng quy định của Quy chế này để đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật.2. Kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm tra, cho điểm và đánh giá nhận xét của giáo viên. Hàng tháng ghi nhận xét và ký xác nhận vào sổ gọi tên và ghi điểm của các lớp.3. Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại, ghi kết quả vào sổ gọi tên và ghi điểm, vào học bạ của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm; phê chuẩn việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức nhận xét của giáo viên bộ môn khi đã có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm.”4. Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá định kì các môn học theo quy định tại Quy chế này; kiểm tra, đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 16 Quy chế này; phê duyệt và công bố danh sách học sinh được lên lớp sau khi có kết quả kiểm tra lại các môn học, kết quả rèn luyện về hạnh kiểm trong kì nghỉ hè.”.5. Kiểm tra, yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện Quy chế này phải khắc phục ngay sai sót trong những việc sau đây:a) Thực hiện chế độ kiểm tra cho điểm và mức nhận xét; ghi điểm và các mức nhận xét vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ; xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh;b) Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh.6. Xét duyệt danh sách học sinh được lên lớp, không được lên lớp, danh hiệu thi đua, kiểm tra lại các môn học, rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh trong sổ gọi tên và ghi điểm và học bạ sau khi tất cả giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm đã ghi nội dung.7. Quyết định xử lý theo thẩm quyền, đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm; quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này.Điều 22. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo, của sở giáo dục và đào tạoQuản lý, chỉ đạo, kiểm tra các trường học thuộc quyền quản lý thực hiện Quy chế này; xử lý các sai phạm theo thẩm quyền.
- Khớp với kết quả tìm kiếm: 1 thg 3, 2021 … Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT Sửa đổi, bổ sung một số …
4. Điểm mới trong đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT
- Tác giả: thcsnguyenthiluu.edu.vn
- Ngày đăng: 01/19/2019 09:12 PM
- Đánh giá: (3.98/5 sao và 82357 đánh giá)
- Tóm tắt: Ngày 26/8/2020 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011.
- Khớp với kết quả tìm kiếm: 16 thg 9, 2020 … Thông tư 26 sẽ có hiệu lực từ ngày 11/10/2020. Như vậy giáo viên bậc THCS và THPT cần biết những điểm mới gì của Thông tư 26 ?
5. Một số chính sách có hiệu lực từ tháng 3-2022
- Tác giả: www.baonamdinh.com.vn
- Ngày đăng: 09/13/2019 02:04 AM
- Đánh giá: (4.49/5 sao và 32084 đánh giá)
- Tóm tắt: Ngày 1-3-2022 cũng là thời điểm có hiệu lực của Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động, thay thế cho Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH và Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH. Báo Nam Định điện tử, cơ quan của Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, tiếng nói của Đảng bộ, chính quyền, và nhân dân Nam Định
- Khớp với kết quả tìm kiếm: 28 thg 2, 2022 … Theo Thông tư mới, cách thức chi trả chế độ tai nạn lao động trong trường … Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 02/2022, sau khi đã làm tròn số, …
6. Chuyên đề: PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỂM MỚI, ĐIỂM KHÁC TRONG THÔNG TƯ 26/ 2020/ TT- BGDĐT VÀ TÌM HIỂU THÔNG …
- Tác giả: thcslienhoa.phutho.edu.vn
- Ngày đăng: 01/22/2019 05:53 AM
- Đánh giá: (3.94/5 sao và 37981 đánh giá)
- Tóm tắt: TÊN CHUYÊN ĐỀPHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỂM MỚI, ĐIỂM KHÁC TRONG THÔNG TƯ 26/ 2020/ TT- BGDĐT VÀ TÌM HIỂU THÔNG TƯ 32/2018/ TT- BGDĐT VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 I. Lý do chọn chuyên đề Năm học 2020-2021 đánh dấu có nhiều sự thay đổi căn bản của giáo dục: Thứ nhất: Khung thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên là 35 tuần thực học. Thứ hai : Là năm “bản lề” để chuẩn bị triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới (CT GDPT) cho lớp 6 từ năm học 2021-2022. Song song với đó, cần tiếp tục bảo đảm thực hiện CT GDPT hiện hành theo hướng tiếp cận phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Thứ ba: Cũng trong năm học 2020-2021, 10 môn học ở cấp THCS và THPT gồm toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học, công nghệ, ngữ văn, lịch sử, địa lý, giáo dục công dân sẽ điều chỉnh giảm tải nội dung. Nguyên tắc thực hiện điều chỉnh lần này là tinh giản các nội dung vượt quá yêu cầu cần đạt về chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; tích hợp một số nội dung thành các chủ đề; điều chỉnh các nội dung trùng lặp giữa các môn học và hoạt động giáo dục. Theo đó Các văn bản, hướng dẫn chỉ đạo mới được ban hành liên quan đến giáo dục trung học như: Thông tư 32/2028/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 thông tư ban hành chương trình giáo dục phổ thông; Thông tư 26/ 2020/TT- BGD ĐT ngày 26/8/2020 thông tư sửa đổi bổ sung một số quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư 58/2011/ TT- BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ Trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo; Thông tư 25/2020/TT- BGDĐT ngày 26/08/2020 Quy định việc lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục phổ thông; công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH, ngày 14 tháng 8 năm 2020 về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học. Nhằm giúp Giáo viên cập nhật liên tục và hiểu rõ nội dung các văn bản, chỉ thị, chỉ đạo trong năm học 2020-2021, đặc biệt là tìm hiểu chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được áp dụng trong năm 2021-2022 và những sửa đổi bổ sung một số quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư 58/2011/ TT- BGDĐT. Chúng tôi đã đi nghiên cứu và xây dựng chuyên đề : “ Phân tích những điểm mới, điểm khác trong thông tư 26/2020/ TT- BGDĐT và tìm hiểu thông tư 32/2018/ TT- BGDĐT về chương trình giáo dục phổ thông 2018”II. Nội dung chuyên đềA. Phân tích những điểm mới, điểm khác trong thông tư 26/2020/ TT- BGDĐT1. Những điểm mới- Tăng cường đánh giá bằng nhận xét- HS có thể kiểm tra đánh giá trên máy tính- Giảm số đầu điểm kiểm tra đánh giá: – Tăng cường khen thưởng toàn diện hoặc theo lĩnh vựcKết luận: Thông tư 26 thể hiện rõ quan điểm đổi mới về hoạt động kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; đảm bảo hoạt động kiểm tra, đánh giá như một hoạt động học tập, vì hoạt động học tập và sự tiến bộ của học sinh.- Đây chính là bước đệm giúp giáo viên, cán bộ quản lý chuyển dần sang kiểm tra, đánh giá theo hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực người học; từ đó không bỡ ngỡ khi triển khai hoạt động kiểm tra đánh giá trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018.2. So sánh thông tư 26/2020 và thông tư 58/2011 của bộ GD-ĐT về kiểm tra đánh giá, xếp loại- Một số điểm mới nổi bật- quan trọng sửa đổi, bổ sung thông tư 58/2011/ TT- BGDĐT ( Theo thông tư 26/ 2020/TT- BGD ĐT) Thông tư 58/2011/ TT- BGDĐTĐIỂM SỬA ĐỔI, BỔ SUNG( Theo thông tư 26/ 2020/TT- BGD ĐT)ĐIỂM MỚIA.HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ(Khoản 1 điều C) Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập chỉ đối với môn GDCD ( trừ 3 môn Thể dục, Âm Nhạc, Mỹ thuật)Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số đối với các môn học ( trừ 3 môn Thể dục, Âm Nhạc, Mỹ thuật)Ngoài cho điểm, các môn học ( Trừ 3 môn Thể dục, Âm Nhạc , Mỹ thuật) còn phải đánh giá bằng nhận xétBKIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN(Điều 7) Kiểm tra thường xuyên (KTtx ) gồm: Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết.Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi-đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập;Bổ sung hình thức đánh giá: Thuyết trình; thí nghiệm; sản phẩm học tập.Phân tích: Đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lựcCKIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ(Điều 7)1- Gồm :+ Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên.+ Kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên.+ Kiểm tra học kì (KThk).Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm:+ Kiểm tra, đánh giá giữa kì.+ Kiểm tra, đánh giá cuối kì được thực hiện thông qua: bài kiểm tra ( trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.1.Thay đổi tên gọi, chỉ còn 2 đợt đánh giá: Giữa kì (ĐĐGgk) và cuối kì (ĐĐGck)2. Có thể làm trên máy tính.3. Có thể là một dự án học tập mà giáo viên yêu cầu thực hiện2 Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút1.Thay đổi giới hạn thời gian đối với trên giấy hoặc máy tính.2. Thời gian thực hiện bài thực hành, dự án học tập không giới hạn thời gian ( do giáo viên quy định)DSỐ LẦN, ĐIỂM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN (KTĐGTX)(Điều 7)1.a. Môn học có 1 tiết trở xuống/tuần: ít nhất 2 lần.b. Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: ít nhất 3 lần.c. Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần : ít nhất 4 lầnSố lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định tại khoản 1 điều 8 thông tư nàyPhân biệt rõ giữa “ Số lần kiểm tra, đánh giá” với “ điểm kiểm tra, đánh giá”:Số lần KTĐGTX không giới hạn, nhưng điểm KTĐGTX (ĐĐGtx) giới hạn (theo khoản 1 điều 8)Phân tích: Do két hợp đánh giá bằng nhận xét và bằng điểm số2a. Môn học có 1 tiết trở xuống/tuần: ít nhất 2 lần.b. Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: ít nhất 3 lần.c. Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần : ít nhất 4 lầnkhoản 1 điều 8:- Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx- Môn học có từ 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐG tx- Môn học có từ 70 tiết/năm học: 4 ĐĐG txQuy định theo số tiết /nămESỐ LẦN, ĐIỂM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ (KTĐGĐK)(Điều 7) Số lần KTtx được qui định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọnTrong mỗi học kì, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGckMỗi môn chỉ có 02 cột điểm đánh giá, kiểm tra định kì: 01 cột điểm giữa kì ĐĐGgk (nhân hệ số 2) và điểm thi cuối kì ĐĐGck(nhân hệ số 3).Tóm lại: + Điểm hệ số 2 chỉ còn 01 cột điểm/môn (ĐĐGgk)+ Điểm hệ số 3 chỉ còn 01 cột điểm/môn (ĐĐGck tức là điểm thi)Phân tích:- Như vậy, giả sử môn văn mỗi lớp trước đây mỗi học kì có 4 bài viết nhân hệ số 2, nay sẽ chỉ còn 01 bài kiểm tra giữa kì được lấy điểm nhân hệ số 2 và 01 bài học kì nhân hệ số 3.- Nội dung, hình thức, thời gian bài kiểm tra đánh giá định kì sẽ thay đổi (không đơn thuần là một bài viết, xem lại phần C mục 2) FCÁCH ĐÁNH GIÁ , CHO ĐIỂM BẰNG ĐIỂM SỐ(Điều 8) a. Điểm các bài KTtx:- Tự luận: Số nguyên- Một phần trắc nghiệm hoặc toàn bộ trắc nghiệm: là số nguyên hoặc số thập phân.b. Điểm KTđk: Là số nguyên hoặc số thập phânGhi chú: Số thập phân( lấy đến chữ thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số)Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn sốKhông phân biệt trắc nghiệm hay tự luận; thường xuyên hay định kì. Tất cả đề có thể số nguyên hoặc số thập phân (lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số)GHỌC SINH CHƯA ĐỦ SỐ ĐIỂM KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ(Điều 8) Những HS không có đủ số lần kiểm tra theo định kì tại khoản 1, khoản 2 điều này phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức mức độ kiến thức, kĩ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không dự kiểm tra bù sẽ bị điểm 0 ( đối với những môn học đánh giá bằng cho điểm) hoặc bị nhận xét mức CĐ (đối với những môn học đánh giá bằng nhận xét). Kiểm tra bù được hoàn thành trong từng kì hoặc cuối môn học.1.Những HS không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1Điều này nếu có lí do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu, với hình thức, mức độ kiến thức, kĩ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù được hoàn thành trong từng học kì hoặc cuối năm học .2. Trường hợp HS không có đủ điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 điều này mà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0(không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.Tóm lại:Vắng kiểm tra:+ Không có lí do chính đáng: 0 điểm;+ Có lí do chính đáng: cho kiểm tra lại+ Cho kiểm tra lại mà không tham giá: 0 điểm H ĐIỂM TRUNG BÌNH MÔN HỌC KÌ (ĐTBmhk)(Điều 8) ĐTBmhk =TĐKTtx + 2 x TĐKTđk + 3 x ĐKThkSố bài KTtx + 2 x Số bài KTđk + 3TĐKTtx: Tổng điểm của các bài KTtx- TĐKTđk: Tổng điểm của các bài KTđk- ĐKThk: Điểm bài KThkĐTBmhk = (TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck) : (Số ĐĐGtx + 5)Trong đó:- TĐĐGtx : Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên Công thức tính điểm trung bình môn học kì tất nhiên sẽ thay đổi, vì chỉ có 01 cột điểm nhân hệ số 2 và o1 cột điểm nhân hệ số 3IXÉT DANH HIỆU HỌC SINH KHUYẾT TẬT(Điều 14) Xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật:“ Hiệu trưởng căn cứ kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của HSKT để xét lên lớp đối với HSKT học theo chương trình giáo dục chung hoặc căn cứ vào kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung để xét lên lớp:’1. Bổ sung xét lên lớp đối với HSKT.2.Đưa ra khái niệm “ Kế hoạch giáo dục cá nhân” dành cho học sinh khuyết tật.JXÉT DANH HIỆU HỌC SINH( Điều 18) Chỉ có danh hiệu HSG, HSTTNgoài công nhận danh hiệu HSG,HSTT theo quy định, có bổ sung:“ Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được hiệu trưởng tặng giấy khen” KTRÁCH NHIỆM CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN(Điều 19) Kết quả đánh giá được ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm và học bạKết quả đánh giá và nhận xét được ghi vào sổ theo dõi đánh giá học sinh học sinh và học bạVì điểm mới là tất vả cac môn( trừ 3 môn Thể dục, âm nhạc, Mĩ thuật) bây giờ kết hợp đánh giá bằng nhận xét và điểm số, nên:+ Thay thế “ Sổ gọi tên ghi điểm” bằng “Sổ theo dõi và đánh giá học sinh”.Phân tích: Như vậy, khả năng sẽ có mẫu sổ “gọi tên và ghi điểm” mới, bổ sung phần đánh giá, nhận xét bằng hình thức văn bản ( ngoài điểm số) LTIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ XẾP LOAỊ HỌC LỰC ( THEO HỌC KÌ VÀ CẢ NĂM)(Điều 13)1Học sinh giỏi Một trong các tiêu chuẩn để đạt HSG: “ Một trong 2 môn Toán, Ngữ Văn từ 8,0 trở lên”Một trong các tiêu chuẩn để đạt HSG:“ Một trong 3 môn Toán, Ngữ Văn , tiếng anh từ 8,0 trở lên”Cả HS đạt học lực khá và giỏi: Bổ sung thêm tiêu chuẩn môn ngoại ngữ ngoài tiêu chí môn Toán,Ngữ Văn.2Học sinh khá Một trong các tiêu chuẩn để đạt HSK: “ Một trong 2 môn Toán, Ngữ Văn từ 6,5 trở lên”Một trong các tiêu chuẩn để đạt HSK:“ Một trong 3 môn Toán, Ngữ Văn , tiếng anh từ 6,5 trở lên”3Trường hợp ngoại lệ(Khoản 6 điều 13) Nếu ĐTBhk đạt mức của từng loại quy định tại các khoản 1,2 điều này nhưng do kết quả của một môn học nào đó thập hơn mức quy định cho loại đó nên học lực xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:a.Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của môn học nào đó mà phải xuống loại Trung bình thì được điều chỉnh xếp loại K.b. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.c. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.d. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của môn học nào đó mà phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại YThay thế cụm từ “ của một môn học nào đó” tại khoản 6 điều 13 bằng cụm từ “ của duy nhất một môn học nào đó”.HS nào rơi vào trường hợp ngoại lệ ở khoản 6 điều 13 : Chỉ xét duy nhất một môn học B. Tìm hiểu thông tư 32/2018/ TT- BGDĐT về chương trình giáo dục phổ thông 2018” I. Chượng trình giáo dục phổ thông 2018 kế thừa những điểm nào của CTGDPT hiện hành?Về mục tiêu giáo dục: Tiếp tục quan điểm coi mục tiêu GDPT là giáo dục con người toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa về đức, trí, thể, mĩ.Về phương châm giáo dục: Kế thừa các nguyên lí giáo dục nền tảng như “Học đi đôi với hành”, “Lí luận gắn liền với thực tiễn”, “Giáo dục ở nhà trường kết hợp với giáo dục ở gia đình và xã hội”.Về nội dung giáo dục: Những kiến thức cốt lõi, tương đối ổn định trong các lĩnh vực tri thức của nhân loại.Về hệ thống môn học: Kế thừa nhiều môn học cơ bản như Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ……Về thời lượng dạy học: Tương quan về thời lượng dạy học giữa các môn học không có sự xáo trộn.Về phương pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực của học sinh, khắc phục nhược điểm của PP truyền thụ một chiều. II. Những điểm mới căn bản trong CTGDPT 2018- Chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học phát triển phẩm chất và năng lực HS- Thay đổi quy trình xây dựng chương trình, theo quy trình sơ đồ ngược- Chia chương trình thành 2 giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạnđịnh hướng ngành nghề- Xây dựng chương trình mở: Một chương trình nhiều bộ sách giáo khoa (không quy định chi tiết về trật tự các nội dung, thời lượng,..)- Thực hiện quy định xây dựng kế hoạch nhà trường- Chương trình được xây dựng theo hướng tích hợp sâu ở lớp dưới và phânhóa dần ở lớp trên; dạy học phân hoá và dạy học thông qua hoạt động của HS.- Nhấn mạnh tới đổi mới phương pháp dạy học: Chuyển từ dạy học thông báosang phương pháp dạy học chủ yếu là tìm tòi khám phá (inquiry / explore);dạy học thông qua hoạt động của HS.- Đổi mới phương pháp đánh giá – theo định hướng đánh giá NL III. Mục tiêu CTGD- Mục tiêu cấp THCS- CTGD THCS giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội;- Biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng;- Có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.. IV. Những vấn đề đặt ra khi triển khai thực hiện CTGDPT 2018Làm thế nào giúp GV hiểu và làm quen với dạy học định hướng phát triển năng lực HS?Làm thế nào giúp HS cuối cấp đang học CT hiện hành làm quen với tinh thần CT mới khi bước vào lớp đầu cấp học sau (lớp 6, lớp 10)?Làm thế nào giúp CBQL cơ sở GDPT làm quen với hoạt động quản trị hoạt động dạy học/giáo dục khi triển khai CT mới?Làm thế nào để cộng đồng (CMHS, các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân hiểu và ủng hộ việc triển khai CT GDPT mới?… V. Tiếp cận chương trình GDPT 2018 1. Đối với tổ chuyên môn- Xây dựng kế hoạch triển khai CT GDPT của tổ/nhóm chuyên môn theo kế hoạch của nhà trường; dự báo những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những giải pháp giải quyết khó khăn khi thực hiện CT GDPT.- Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch cá nhân, kịp thời phát hiện những thuận lợi, khó khăn và đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ khi thực hiện CT GDPT.- Thường xuyên giám sát, hỗ trơ ̣công việc của các thành viên trong tổ/nhóm chuyên môn để kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc và đề xuất với nhà trường các biện pháp xử lý. Tổng hợp ý kiến và báo cáo lãnh đạo nhà trường trong quá trình thực hiện CT GDPT 2. Đối với giáo viên- Chủ động xây dựng kế hoạch của cá nhân để thực hiện CT GDPT theo kế hoạch củatổ/nhómchuyên môn và của nhà trường.- Tham gia tập huấn đầy đủ và có chất lượng các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn do trường và các cấp quản lý tổ chức về thực hiện CT GDPT .- Thực hiện đổi mới PP, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh- Tích cực tự làm thiết bị dạy học và xây dựng học liệu điện tử của môn học, hoạtđộng giáo dục theo phân công của tổ/nhóm chuyên môn trong thực hiện CT GDPT.- Tích cực truyền thông tới CMHS và xã hội về đổi mới CT, SGK GDPT để CMHSvà xã hội hiểu rõ hơn về việc đổi mới CT GDPT nói riêng và đổi mới căn bản, toàndiện giáo dục và đào tạo nói chung. 3. Định hướng đổi mới PPDH, hình thức tổ chức dạy học(1) DH thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn.=> GV là người tổ chức và chỉ đạo- HS tiến hành các hoạt động học tập như: nhớ lại KT cũ, phát hiện KT mới, vận dụng sáng tạo KT đã biết vào các tình huống học tập hoặc thực tiễn,…=> Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS, hình thành và phát triểnnăng lực tự học (sử dụng SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin,…) => Trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo về tư duy cho HS.(2) Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để HS biết cách đọc SGK, tài liệu HT, tự tìm lại những KT đã có, suy luận để tìm tòi, phát hiện KT mới,…Tri thức PP thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động; Rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen…=> hình thành, phát triển tiềm năng sáng tạo của HS.- Chọn lựa và sử dụng linh hoạt các PPDH chung và PPDH đặc thù của mônhọc để thực hiện, đảm bảo được nguyên tắc “HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.(3) Tăng cường phối hợp học cá nhân với học hợp tác theo phương châm “tạo ĐK cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”=> Mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới=> Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy–trò và trò–trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ HT chung(4) Sử dụng đủ, hiệu quả các TBDH; TBDH tự làm phù hợp với nội dung họcvà đối tượng HS; ứng dụng hợp lý CNTT-TT(5) Đa dạng hóa hình thức dạy học:- Trong/ngoài khuôn viên nhà trường, gắn với SX-KD-DV- Học lý thuyết, làm BT/TN-TH/dự án, trò chơi, thảo luận,- Hoạt động trải nghiệm, tham quan, cắm trại, đọc sách, sinh hoạttập thể, HĐ phục vụ cộng đồng,- Làm việc độc lập, theo nhóm, theo lớp,(6) Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học 4. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá(1) ĐG phải hướng tới sự phát triển PC và NL của HS thông qua mức độ đạt chuẩn KT-KN-TĐ và các biểu hiện NL, PC của HS dựa trên mục tiêu GD; coi trọng ĐG để giúp đỡ HS về phương pháp HT.(2) Chú trọng ĐG thường xuyên, kết hợp ĐG quá trình và ĐG tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Kết hợp ĐG của GV với tự ĐG và ĐG lẫn nhau của HS, ĐG của CMHS và cộng đồng.(3) Đa dạng hóa hình thức, công cụ ĐG: các HĐ trên lớp; hồ sơ HT, vở HT; báo cáo kết quả thực hiện DA HT, NCKH, kết quả TH-TN; bài thuyết trình (viết, Trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ HT.(4) Coi trọng ĐG sự tiến bộ của mỗi HS, không so sánh HS với nhau; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự hứng thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của HS; giúp HS phát huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo ĐG kịp thời, công bằng, khách quan, không tạo áp lực cho HS, GV và CMHS.C. Kết luận- Thông tư 26/ 2020/TT- BGD ĐT ngày 26/8/2020 thông tư sửa đổi bổ sung một số quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư 58/2011/ TT- BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ Trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 10 năm 2020. – Dự thảo mới nhất chương trình giáo dục phổ thông tổng thể vừa được Bộ GD-ĐT điều chỉnh, hoàn thành. Theo dự thảo này, thay vì học sinh phải học 13 môn như hiện nay, số môn học bắt buộc sẽ giảm chỉ còn 7 – 8 môn đối với THCS và còn 4 môn đối với THPT. Các môn học ở cả 3 cấp học được chia thành môn học bắt buộc và môn học tự chọn.- Trong bối cảnh đổi mới chương trình GDPT thì vai trò của người giáo viên cũng có những thay đổi theo hướng đảm nhận nhiều chức năng hơn, trách nhiệm lựa chọn nội dung giáo dục nặng nề hơn. Giáo viên phải chuyển từ cách truyền thụ tri thức sang tổ chức cho HS chiếm lĩnh tri thức. Coi trọng dạy học phân hóa cá nhân, biết sử dụng tối đa những nguồn tri thức trong xã hội, biết sử dụng CNTT, phương tiện kĩ thuật dạy học, tự học để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.- Như vậy, chúng ta thấy thời gian thực hiện CTGDPT mới không còn nhiều. Nếu mỗi GV không chuẩn bị trang bị cho mình một nền tảng kiến thức cho sự thay đổi này sẽ rất khó khăn, bỡ ngỡ khi Bộ áp dụng lộ trình thay đổi tới đây. Vì thế, sự chủ động của giáo viên từ bây giờ là rất cần thiết để sau này đỡ vất vả cho bản thân các thầy, cô và cũng góp phần cho việc đổi mới cho ngành giáo dục thành công trong một vài năm tới. Trên đây là những nghiên cứu “ Phân tích những điểm mới, điểm khác trong thông tư 26/2020/ TT- BGDĐT và tìm hiểu thông tư 32/2018/ TT- BGDĐT về chương trình giáo dục phổ thông 2018”. Rất mong các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để chuyên đề của chúng tôi được hoàn thiện hơn. Liên Hoa, ngày 16 tháng 10 năm 2020 Nhóm thực hiện Nguyễn Thị Kim Tuyến; Trần Thị Huyền
- Khớp với kết quả tìm kiếm: 29 thg 10, 2020 … Theo đó Các văn bản, hướng dẫn chỉ đạo mới được ban hành liên quan đến giáo dục trung học như: Thông tư 32/2028/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 …
7. Những điểm mới trong thông tư 26 cần lưu ý
- Tác giả: thcsbacson.thainguyen.edu.vn
- Ngày đăng: 12/25/2019 03:19 AM
- Đánh giá: (4.18/5 sao và 11019 đánh giá)
- Tóm tắt: Thông tư 26/2020/TT- BGDĐT, Hà Nội, ngày 26/8/2020 là Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông, ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT – BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo.Với tinh thần tự học, tự đổi mới, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ của người giáo viên, BGH nhà trường quán triệt: Mỗi giáo viên phải tự nghiên cứu Thông tư 26. Tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, thảo luận tại tổ nội dung của Thông tư này. Chuyên môn nhà trường chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Thông tư 26 của giáo viên, đảm bảo chính xác, khoa học.Cần thấy, một số điểm mới nổi bật trong Thông tư như sau:Một: Môn GDCD, điểm mới trong đánh giá là kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số.Hai: Có thay đổi trong hệ số điểm kiểm tra, đánh giá. Có 3 hệ số kiểm tra, đánh giá là: Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1; Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2; Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.Trong mỗi học kì, số ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx;Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx;Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.Kiểm tra, đánh giá định kì: Trong mỗi học kì, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck;Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.Những học sinh không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có lí do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu, với hình thức, mức độ kiến thức, kĩ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù được hoàn thành trong từng học kì hoặc cuối năm học.Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.Ba: Cách tính Điểm trung bình môn học kì cũng phải chú ý.Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định. ĐTB mhk =TĐĐG tx + 2 . ĐĐG gk + 3 . ĐĐG ckSố ĐĐG tx + 5 TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.Bốn: Về đánh giá học sinh khuyết tật, chú ý.Việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu 4 chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả giáo dục của môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân.Năm: Về công nhận danh hiệu học sinh. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên. Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.Thông tư 26 có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 10 năm 2020. Thời gian đã rất gần rồi. Sự chuẩn bị tích cực của Chuyên môn nhà trường, sự nỗ lực, nghiêm túc nghiên cứu của giáo viên toàn trường sẽ mang lại hiệu quả khoa học, đó là sự thực hiện nghiêm chỉnh Thông tư trong dạy và học, đánh giá, xếp loại học sinh từ năm học 2020 – 2021. Tin tưởng, sự nghiêm chỉnh thực hiện Thông tư này, là nền tảng để giáo viên hoàn thành nhiệm vụ, nhà trường thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.Sau đây là một số hình ảnh:Đ/c Đặng Thị Việt Anh giới thiệu tới GV ở tổ chuyên môn những điểm cần lưu ý trong thông tư 26 Các tổ chuyên môn cùng trao đổi, thảo luậnCá nhân mỗi GV đều tự giác nghiên cứu Thông tư 26
- Khớp với kết quả tìm kiếm: 17 thg 9, 2020 … Thông tư 26/2020/TT- BGDĐT, Hà Nội, ngày 26/8/2020 là Thông tư sửa đổi, … phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.